Thuốc Jointlab là sản phẩm hỗ trợ xương khớp, hỗ trợ tình trạng sưng khớp, thoái hóa sụn, thường được sử dụng trong liệu trình điều trị cho đối tượng gặp tình trạng viêm xương khớp, thấp khớp, đau lưng mỏi gối, viêm quanh động mạch vai và khuỷu tay, đau dây thần kinh tọa. Khi sử dụng Jointlab làm giảm các triệu chứng sưng, nóng, đỏ, đau thường gặp trong các bệnh xương khớp.
Thành Phần Viên Uống Jointlab Chính Hãng
Sự đặc biệt của sản phẩm này đó chính là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa hơn 10 loại thảo dược tự nhiên cộng thêm công thức độc quyền từ nhà sản xuất cùng các chuyên gia trong mỗi viên uống Jointlab.
Các thành phần của viên uống này bao gồm:
Glucosamine
Glucosamine thuộc nhóm amino monosaccarid, là 1 trong những thành phần quan trọng trong hình hình mô liên kết và mô sụn, collagen, hoạt chất dịch khớp. Sự hình thành lượng lớn dịch hoạt khớp giúp cho cơ xương khớp vận động linh hoạt hơn, tránh tình trạng tê cứng. Bổ sung đầy đủ Glucosamine cho cơ thể chính là liệu pháp tốt nhất để chữa khỏi tình trạng đau nhức xương khớp, thoái hóa khớp ở bệnh nhân. Tuy nhiên theo các nghiên cứu thì Glucosamine chỉ có tác dụng trên tình trạng bệnh lý ở mức độ từ nhẹ cho đến trung bình.
Chondroitin Sulfate
Chondroitin Sulfate thuộc nhóm glycosaminoglycan sulfate, là thành phần hóa học được tìm thấy nhiều ở xương khớp động vật, vây cá, sụn. Chondroitin Sulfate có tác dụng ức chế các enzyme phá hủy sụn khớp ( collagenase, phospholipase A2, N – acetylglucosaminidase), nên thường được sử dụng để bảo vệ xương khớp. Thường xuyên bổ sung Chondroitin Sulfate cho cơ thể giúp làm tăng lượng acid hyaluronic_ có tác dụng bôi trơn các khớp, giúp cho việc di chuyển trở nên dễ dàng hơn. Một số tác dụng khác đã được nghiên cứu ở Chondroitin Sulfate: tăng cường sức mạnh xương khớp, giảm đau, bảo đảm tính nguyên vẹn của các mô tế bào, tăng cường liên kết protein.
Dây Đau Xương
Dây đau xương có tên khoa học là Tinospora sinensis thuộc họ Tiết dê ( Menispermaceae). Dây đau xương là một cây thuốc nam quý, mọc nhiều ở vùng đồi núi nhưng cũng có thể trồng ở đồng bằng. Trong Dây đau xương chứa nhiều Alkaloid, Glucoside Phenolic, Tinosinen. Theo y học cổ truyền, Dây đau xương có vị đắng tính mát, có tác dụng điều trị chứng tê thấp, đau xương, đau mỏi lưng gối, thoái hóa xương khớp.
Tang Ky Sinh
Tang ký sinh có tên khoa học là Loranthus parasiticus thuộc họ Tầm Gửi ( Loranthaceae). Loài thảo dược này có nhiều ở châu Á. Một số bộ phận thường được sử dụng để làm thuốc là thân cành, lá và quả. Sau quá trình chế biến, các bộ phận đó trở thành những vị thuốc có tác dụng dược lý cao. Trong đó có chứa nhiều loại glycoside, có tác dụng tốt trên hệ xương khớp. Theo y học cổ truyền, tang ký sinh có vị đắng, tính bình, có tác dụng tăng cường sức mạnh cơ xương, điều hòa huyết áp, an thai, trị đau lưng mỏi gối, chữa chứng rối loạn nhịp tim, viêm gan, thấp khớp.
Độc Hoạt
Độc hoạt có tên khoa học là Angelica laxiflora hoặc Angelica megraphylla, thuộc Họ Hoa Tán (Apiaceae). Độc hoạt có nguồn gốc từ Trung Quốc, hiện nay chưa được trồng tại Việt Nam. Nguồn nguyên liệu này ở nước ta vẫn còn phải được nhập từ nước ngoài. Người ta thường dùng thân rễ và rễ cây để chế biến thành các vị thuốc có tác dụng dược lý cao. Rễ độc hoạt gồm Columbianetin, Angeloi, Angelicone, Ampubesol. Độc hoạt có tác dụng giảm đau, an thần, kháng khuẩn chống viêm, điều hòa huyết áp, thúc đẩy quá trình lành vết thương; thường dùng trị đau lưng mỏi gối, trị phong thấp, đau nhức xương khớp.
Phòng Phong
Phòng phong có tên khoa học là Ledebouriella seseloides thuộc họ Hoa Tán ( Apiaceae). Phòng phong có nguồn gốc từ Trung Quốc. Rễ của phòng phong rất lớn và chắc, vỏ màu nâu đậm, xù xì, bên trong có nhiều vòng gỗ từ nhạt tới đậm dần; đây cũng chính là bộ phận được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh. Người ta tìm thấy tinh dầu, Mannitol, Phenol, Anomalin có nhiều trong phòng phong. Phòng phong có tác dụng giảm đau, kháng khuẩn, điều hòa nhiệt độ, trị các triệu chứng hoa mắt, chóng đầu, đau nhức xương khớp, trừ phong thấp.
Ngưu Tất
Ngưu tất có tên khoa học là Achyranthes bidentata thuộc họ Rau dền ( Amaranthaceae). Ngưu tất thuộc nhóm cây thảo, sống lâu năm, phân bố ở Trung Quốc. Ở Việt Nam, Ngưu tất có tên gọi khác là cây cỏ xước. Ngưu tất chứa nhiều loại acid amin cần thiết cho cơ thể, Saponin, Arginine. Ngưu tất có quá trình đẩy nhanh quá trình tổng hợp protein, điều hòa đường huyết, lợi tiểu. Theo y học cổ truyền, ngưu tất có vị đắng, tính ôn, có tác dụng tăng cường lưu thông tuần hoàn máu, khỏe cơ gân, tăng lưu lượng máu tới các cơ quan trong cơ thể, điều hòa kinh nguyệt.
Đỗ Trọng
Đỗ trọng có tên khoa học là Eucommia ulmoides thuộc họ Đỗ Trọng ( Eucommiaceae). Vỏ (Cortex Eucommiae) thường được lấy để làm thuốc. Đỗ trọng có tác dụng hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể, giảm thời gian chảy máu, lợi tiểu, giảm đau, chống co giật, kháng viêm, hỗ trợ nâng cao chức năng của vỏ tuyến thượng thận, điều hòa nồng độ Cholesterol trong máu, điều hòa huyết áp.
Đương Quy
Đương quy có tên khoa học là Angelica sinensis (oliv) Diels, phần rễ có chứa nhiều tinh dầu và các loại vitamin cần thiết cho cơ thể người bệnh. Theo nghiên cứu, đương quy có tác dụng hỗ trợ chức năng hệ tiêu hóa và hệ xương khớp.
Xuyên khung có tên khoa học là Ligusticum wallichii thuộc họ Hoa tán ( Apiaceae). Xuyên khung có tác dụng làm giảm đau nhức xương khớp, hỗ trợ cải thiện tình trạng loãng xương, chữa hoa mắt, chóng mặt, đau bụng, giúp điều hòa kinh nguyệt, trị tai biến mạch máu não.
Xuyên Khung
Tất cả các thảo dược này đều cực có giá trị tốt cho những bệnh nhân bị đau xương khớp và nuôi dưỡng cơ hiệu quả.
Công dụng của thuốc Jointlab
Jointlab được bào chế từ hoạt chất đặc hiệu cho xương khớp kết hợp với nhiều vị thuốc y học cổ truyền quý hiếm đem đến công dụng vượt trội cho người sử dụng:
– Kích thích quá trình tái tạo các tế bào sụn khớp bị tổn thương, giúp tình trạng bệnh được điều trị nhanh hơn.
– Làm giảm các tình trạng đau nhức xương khớp do các bệnh lý liên quan tới xương khớp gây ra.
– Kích thích sản sinh lượng dịch tại các ổ khớp, tránh tình trạng khô khớp và tê cứng gây đau, khó chịu cho bệnh nhân. Việc bổ sung lượng dịch cần thiết giúp cho các khớp chuyển động linh hoạt hơn.
– Kích thích quá trình lưu thông niêm dịch trong xương khớp.
– Giảm tỷ lệ viêm nhiễm ở bệnh nhân bị viêm khớp cấp tính hay viêm khớp mãn tính.
– Tăng lưu thông tuần hoàn máu trong cơ thể.
– Hỗ trợ cải thiện hệ thống miễn dịch, sức đề kháng cũng như sức khỏe cơ thể.
– Hạn chế tình trạng tái phát bệnh sau khi điều trị.
– Sản phẩm cũng có tác dụng dự phòng cho các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh xương khớp.
Chỉ định sử dụng thuốc Jointlab
Đối tượng thuộc nhóm người cao tuổi, xương khớp dần yếu đi.
Đối tượng gặp tình trạng viêm xương khớp, thấp khớp, đau lưng mỏi gối, viêm quanh động mạch vai và khuỷu tay, đau dây thần kinh tọa.
Đối tượng gặp các triệu chứng: khô khớp, thoái hóa xương khớp, thoát vị đĩa đệm, sưng, thường xuyên nhức mỏi.
Đối tượng thường xuyên lao động chân tay cường độ cao kéo dài dẫn đến đau nhức, mỏi mệt, vận động kém.
Cách sử dụng thuốc Jointlab
Hướng dẫn cách dùng của thuốc Jointlab:
Jointlab được bào chế dạng viên nang, chỉ định sử dụng đường uống. Sử dụng sản phẩm cùng 1 cốc nước lọc đầy. Không uống Jointlab cùng nước trái cây hay sữa để tránh các tương tác thuốc- thức ăn có thể xảy ra.
Tránh làm ảnh hưởng tới quá trình giải phóng dược chất của Jointlab, nên uống nguyên viên, không bẻ đôi hay cắn vỡ viên thuốc khi sử dụng. Tuân thủ theo các khuyến cáo của chuyên gia giúp đạt được hiệu quả tối ưu.
Điều quan trọng là sử dụng sản phẩm liên tục và đều đặn trong suốt liệu trình điều trị để Jointlab phát huy hiệu quả tối ưu.
Liều dùng điều trị của thuốc Jointlab
Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên. Các giai đoạn hoạt động của sản phẩm không phụ thuộc vào thức ăn nên có thể sử dụng trước hoặc sau bữa ăn đều được.
Tốt nhất nên sử dụng sản phẩm cùng 1 thời điểm giữa các ngày để tạo ra nhịp sinh học tốt nhất. Một liệu trình sử dụng kéo dài từ 30 cho đến 45 ngày. Sau đó có thể nghỉ ngơi khoảng 1 tuần trước khi tiếp tục liệu trình tiếp theo (nếu cần).
Thuốc Jointlab chống chỉ định trong trường hợp nào?
Không sử dụng sản phẩm cho người có tiền sử dị ứng với bất kì thành phần nào có trong sản phẩm.
Chống chỉ định với đối tượng dưới 18 tuổi.
Thuốc Jointlab có tác dụng không mong muốn không?
Jointlab được bào chế từ nguồn thảo dược thiên nhiên lành tính, an toàn đối với người sử dụng, hầu như không gây ra tác dụng không mong muốn trên người sử dụng. Trong quá trình nghiên cứu không ghi nhận phản ứng phụ của thuốc.
Tuy nhiên trong quá trình sử dụng, nếu bệnh nhân nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào bất thường như đau bụng, mẩn đỏ, ngứa ngáy, tiêu chảy,… thì nên báo lại cho bác sĩ điều trị để được tư vấn và hướng dẫn điều trị phù hợp.
Chú ý và Thận trọng
Trong quá trình điều trị bằng Jointlab cần lưu ý một số điểm như sau:
Sản phẩm không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Thận trọng khi sử dụng cho người suy giảm chức năng gan, thận nặng. Trong trường hợp cần sử dụng nên hiệu chỉnh liều sao cho phù hợp.
Không tự ý điều chỉnh liều khi chưa có sự cho phép của bác sĩ điều trị.
Không sử dụng cho đối tượng dưới 18 tuổi.
Để xa tầm tay trẻ em. Việc trẻ nhỏ uống nhầm Jointlab gây nguy hiểm tới sức khỏe.
Bảo quản sản phẩm theo hướng dẫn: bảo quản ở nơi khô ráo, sạch sẽ, thoáng mát, nhiệt độ 25-27 độ C; tránh để sản phẩm ở nơi ẩm ướt (như tủ lạnh, nhà tắm) hay nơi có ánh sáng cường độ cao chiếu trực tiếp.
Nên kiểm tra hạn sử dụng của sản phẩm trước khi dùng. Sản phẩm hết hạn hoặc bảo quản không tốt sẽ có tình trạng chảy nước, đổi màu, mốc. Trong tình huống đó nên thu hồi sản phẩm tại nơi quy định (nếu có).
Thuốc Jointlab có tốt không?
Thực phẩm chức năng hỗ trợ xương khớp Jointlab được nghiên cứu khảo sát trên một nhóm người gặp tình trạng bệnh lý xương khớp và cho kết quả khả quan:
Trên 90% số người sử dụng khắc phục được các triệu chứng đau nhức xương khớp khi thời tiết thay đổi.
Trên 80% số người nhận thấy việc vận động trở nên dễ dàng và linh hoạt hơn so với trước khi sử dụng thuốc.
Khoảng 5% số người tham gia nghiên cứu nói rằng không nhận thấy hiệu quả của sản phẩm sau thời gian dài sử dụng Jointlab.
Từ đó ta có thể thấy hiệu quả của sản phẩm phụ thuộc vào cơ địa hấp thu thuốc của mỗi người. Trong quá trình điều trị cần tuân thủ chặt chẽ thời lượng dùng thuốc, kết hợp chế độ ăn uống cùng tập luyện khoa học để đạt được hiệu quả tốt nhất của sản phẩm.